Bắt đầu từ tháng 11/2024: Ai sẽ được hưởng lương hưu tăng 15%?
Ai được hưởng mức lương hưu tháng 11/2024 trên mức tăng 15% theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP?
Công ty Luật TNHH YouMe cho biết: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 1.7.2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu tháng 6/2024 đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
Theo đó, từ 1.7.2024 người đang hưởng lương hưu tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP sau khi điều chỉnh theo quy định trên, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, người lao động được hưởng mức lương hưu tháng 11.2024 trên mức tăng 15% bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1.8.2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1.8.2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1.1.2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 10.11.2003).
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (hết hiệu lực ngày 1.6.1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
Có được thay đổi nơi nhận lương hưu không?
Căn cứ tại Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, người đang hưởng lương hưu hằng tháng có nguyện vọng thay đổi nơi nhận lương hưu thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.