Ý nghĩa của 9 vì sao chiếu mệnh theo phong thủy dân gian.
Theo phong thủy dân gian thì con người được chiếu mệnh bởi 9 ngôi sao. Hàng năm mỗi người sẽ có một ngôi sao chiếu mệnh, tùy nào năm tuổi mà có sao chiếu mệnh tốt, sao chiếu mệnh xấu. Vậy 9 cung sao đó là gì? Sao nào là sao tốt? Sao nào là sao xấu?
1. Sao Chiếu Mệnh Là Gì?
Từ xa xưa các chuyên gia phong thủy, tử vi đã nghiên cứu và nhận định rằng mỗi năm thì mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh riêng cho năm đó. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra 9 ngôi sao chiếu mệnh gọi chung là “Cửu Diệu Tinh Quân”, 9 ngôi sao này có tốt và cũng có xấu. Tùy vào từng năm mà mỗi con giáp có một sao chiếu mệnh tốt hoặc xấu, nếu được sao tốt chiếu thì con giáp đó sẽ được thuận lợi, hanh thông và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, ngược lại nếu gặp phải sao xấu thì sẽ gặp những điều không may, xui rủi. Người ta gọi đó là vận hạn.
Vũ trụ tuần hoàn luôn chuyển dịch. Do đó thời tiết cũng đổi thay Xuân qua Hạ đến Thu tàn Đông sang. Và đời người cũng thăng trầm theo quy luật này. sao chiếu mệnh chiêm nghiệm nguyên lý Biến Dịch đó để tìm ra những ảnh hưởng trong cuộc đời dựa theo sự tuần hoàn của vũ trụ. Theo đó vận mệnh của đời người sẽ chịu ảnh hưởng của những sự kiện đổi thay này. Để diễn tả những yếu tố tốt xấu trên các cụ xưa đã đưa ra các yếu tố Sao và Hạn đối với từng người cho mỗi năm.
2. Ý Nghĩa của các vì sao chiếu mệnh
9 ngôi sao thuộc “Cửu Diệu Tinh Quân” cứ 9 năm luân phiên trở lại một lần. 9 ngôi sao lần lượt có tên là: Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Vân Hớn, Mộc Đức, Thổ Tú, Thủy Diệu, La Hầu, Kế Đô. Cửu Diệu Tinh Quân chính là Mặt trời, Mặt trăng, Sao Kim, Sao Mộc, Sao Thủy, Sao Hỏa, Sao Thổ, Sao Nam Tào và Sao Bắc Đẩu. Cửu Diệu Tinh Quân có nhiệm vụ theo dõi và quản lý số mệnh con người, vì vậy các vì Tinh tú này được gọi là Sao chiếu mệnh. Trong đó có 3 sao tốt, 3 sao xấu và 3 sao trung tính, cụ thể:
- 3 sao tốt bao gồm: Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức
- 3 sao xấu bao gồm: La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch
- 3 sao trung tính bao gồm: Vân Hán, Thổ Tú, Thủy Diệu
Nếu người nam bị sao La Hầu chiếu, người nữ bị sao Kế Đô chiếu thì năm đó được coi là xấu nhất, nặng nhất.
Cụ thể ý nghĩa các chòm sao như sau:
Sao La Hầu
Sao La Hầu là hung tin của nam giới nhưng nữ giới cũng bi ai chẳng kém, thường đem lại điềm giữ không may liên quan đến luật pháp, công quyền, tranh cãi, ăn nói thị phi, tai nạn, bênh tật về tai mắt, máu huyết, hao tài. Nhiều chuyện phiền muộn, sầu bi. Xấu nhất là tháng giêng và tháng 2 âm lịch.
Theo quan niệm dân gian và tâm linh người Việt thì người nào trong tử vi năm nay bị sao La Hầu chiếu mạng nên làm lễ sớ dâng sao giải hạn.
Sao Thổ Tú (nhiều người gọi là Thổ tinh):
Thổ Tú thường đem lại sự trở ngại, xung khắc miệng tiếng, có kẻ dấu tay sinh ra thưa kiện, xuất hành không thuận, giao đạo bất hòa, chăn nuôi thua lỗ, sức khỏe yếu, xấu nhất là tháng 4 và tháng 8 âm lịch.
Sao Thủy Diệu (còn gọi là thủy tinh):
Sao Thủy Diệu tốt hay xấu còn thùy thuộc vào tháng. Với những ai có sao Thủy Diệu chiếu mạng cũng nên làm lễ dâng sao giải hạn.
Sao Thủy Diệu tốt nhưng cũng kỵ tháng 4 và tháng 8 âm lịch. Chủ về tài lộc hỉ, không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là đối với nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Sao Thái Bạch (kim tinh)
Sao Thái Bạch chiếu mạng sẽ là hung tin, bởi Sao Thái Bạch là ngôi sao mang vận xấu nhất trong các sao.
Thái Bạch là sao xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, có thể trắng tay, đề phòng quan sự. Xấu nhất là tháng 2, 5, 8 âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.
Sao Thái Dương
Sao Thái Dương đem lại sự tốt lành, phát triển về công danh, an khang thịnh vượng, nhiều tin vui, tài lộc cho nam, còn nữ lại hay bị đau ốm, thường gặp tai ách nhất là tháng 6 và tháng 10 âm lịch.
Sao Vân Hớn (hỏa tinh)
Sao Vân Hớn chiếu mạng, đàn ông hay đàn bà gặp sao này chiếu mạng, làm ăn mọi việc đều trung bình, khẩu thiệt, phòng thương tật, đâu ốm, nóng nảy, mồm miệng. Nam gặp tai tinh, bị kiện, thưa bất lợi, nữ không tốt về thai sản nhất là vào tháng 2, tháng 8 âm lịch.
Sao Kế Đô
Sao Kế Đô là hung tin của nữ giới, thường đem lại tai nạn, hao tài tốn của, tang khó, bệnh tật, thị phi, đau khổ buồn rầu, họa vô đơn chí, trong gia đình có việc không may. Xấu nhất là vào tháng 3, tháng 9 âm lịch.
Sao Thái Âm (mặt trăng)
Sao Thái Âm tốt với nam lẫn nữ về công danh và tiền bạc, hỉ sự vào tháng 9 nhưng lại gây đau ốm bệnh tật, sinh đẻ có nguy hiểm cho nữ giới vào tháng 10.
Sao Mộc Đức (mộc tinh)
Sao này có ý nghĩa đem lại sự an vui, tốt lành, may mắn và nhiều mặt nhất là tôn sự. Tốt vào tháng 10 và tháng Chạp âm lịch. Nhưng nữ giới đề phòng bệnh tật phát sinh nhất là về máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt.
Việc cúng sao giải hạn có thể làm bằng lễ vật dâng sao cúng khấn nhưng cũng có thể thay việc cúng sao hạn bằng việc cẩn trọng trong mọi hoạt động, giữ cho tân hồn thuần hậu.
*Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo