NHỊP SỐNG

Những thay đổi về giấy phép lái xe theo dự thảo luật mới người dân cần biết

20/07/2023 - 09:37

Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có 13 hạng giấy phép lái xe, so với Luật Giao thông 2008 thì không thay đổi, nhưng phân cấp các hạng khác nhau.

Bộ Công an đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ với nhiều điểm mới so với Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Tại dự thảo Luật này, Bộ Công an đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1, A4, B1, B2, E, FE, FC như Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành. Thay vào đó sẽ là 13 hạng giấy phép lái xe như A, A3, B, C1, C...

Bỏ giấy phép lái xe A1, B1, B2 từ 01/7/2024 nếu dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thông qua

Nếu dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có lực thi hành từ ngày 1/7/2024 được thông qua thì sẽ sẽ không còn giấy phép lái xe hạng A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC như Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành. Thay vào đó, người dân sẽ có các phân hạng mới cho giấy phép lái xe theo đề xuất của Bộ Công an như sau:

- Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến 175 cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương;

- Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương;

- Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh;

- Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;

- Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;

- Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg;

 

 

Theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có bằng lái xe theo phân hạng cũ không phải đổi lại theo phân hạng mới, trừ những trường hợp bắt buộc phải đổi.

- Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg;

- Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg;

- Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

- Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

- Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc;

- Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

- Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.

Điều 40 của dự thảo luật mới cũng quy định về độ tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy; Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A2, A, A3, B; Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C1, C, BE; Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D2, C1E, CE; Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D2E, DE.

Quy định về đổi, cấp lại giấy phép lái xe

Để không gây xáo trộn, Bộ Công an cũng quy định chỉ cấp giấy phép lái xe theo phân hạng mới khi cấp mới, cấp lại do hết hạn, do bị mất.

Theo Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

 

 

Theo dự thảo luật mới, CSGT sẽ kiểm soát các thông tin giấy tờ trên tài khoản định danh điện tử nếu người dân đã đồng bộ thông tin tài khoản VNeID.

Theo đó, giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2 được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

- Giấy phép lái xe hạng A3 giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;

- Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;

- Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;

- Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;

- Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D.

- Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E.

- Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2.

- Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC.

- Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD.

- Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.

Ngoài ra, dự thảo Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ cũng quy định thời hạn bằng lái xe các hạng như sau: Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn; Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp; Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Lý giải về sự thay đổi phân hạng giấy phép lái xe, Cục Cảnh sát giao thông (Bộ Công an) cho biết, các hạng giấy phép lái xe theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ 1/7/2024 về nội hàm vẫn như Luật Giao thông đường bộ 2008 chỉ thay đổi tên gọi để phù hợp với Công ước Viên năm 1968 mà Việt Nam đã tham gia kí kết.

Đề xuất thay đổi phân hạng giấy phép lái xe là để bảo đảm tính tương thích với các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, cơ quan soạn thảo đã rà soát, nội luật hóa quy định trong Công ước Viên năm 1968 về giao thông đường bộ. Việc thay đổi sẽ tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế và tăng cường an toàn giao thông đường bộ bằng cách thiết lập các quy tắc giao thông tiêu chuẩn giữa các bên tham gia công ước. Do đó, người dân Việt Nam và nước ngoài sẽ được tạo thuận lợi trong việc sử dụng giấy phép lái xe tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam và quốc tế.

Cũng liên quan đến vấn đề giấy phép lái xe, theo dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tại khoản 1 Điều 38 của dự thảo có nêu rõ trong trường hợp những giấy tờ: Chứng nhận đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đã được được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử VNeID thì người dân không phải mang theo những giấy tờ này.

Căn cứ khoản 5 Điều 54 của dự thảo có xác định về quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát thì rong những trường hợp dừng phương tiện để kiểm soát thì Cảnh sát giao thông sẽ kiểm soát các thông tin giấy tờ đó trên tài khoản định danh điện tử nếu người dẫn đã đồng bộ thông tin giấy tờ của phương tiện vào tài khoản định danh điện tử VNeID.

 

Theo SỨC KHỎE ĐỜI SỐNG
Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/nhung-thay-doi-ve-giay-phep-lai-xe-theo-du-thao-luat-moi-nguoi-dan-can-biet-169230720083852476.htm
...