Triệu chứng nào cảnh báo ung thư tụy?
Ung thư tụy là một loại ung thư hình thành từ một số tế bào của tuyến tụy. Hầu hết bệnh nhân bị ung thư tuyến tụy (khoảng 95%) bắt đầu từ tuyến tụy ngoại tiết.
Các khối u cũng có thể hình thành trong tuyến tụy nội tiết, nhưng đây là những trường hợp hiếm gặp và thường lành tính (không phải ung thư). Vậy, dấu hiệu nào cảnh báo ung thư tụy?
Nguyên nhân của ung thư tụy là gì?
Ung thư tụy là những tổn thương ác tính xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của mô tụy, bao gồm: tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans) và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy.
Trên 95% ung thư tụy có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tiết (gồm tế bào biểu mô ống tụy, tế bào acinar, tế bào mầm…), trong đó khoảng 85% xuất phát từ tế bào biểu mô ống tụy ngoại tiết. Ung thư xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và mô liên kết rất hiếm gặp.
Hiện nay, nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ liên quan mật thiết đến cơ chế bệnh sinh của bệnh.

Đau bụng là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư tụy.
- Yếu tố di truyền
Khoảng 10–15% ung thư tụy có liên quan đến yếu tố di truyền, được chia thành 2 nhóm:
- Hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ ung thư tụy: Người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng di truyền (do đột biến gen BRCA1, BRCA2) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 3–5%.
Người mắc ung thư đại tràng không polyp có tính chất gia đình (hội chứng Lynch II, do đột biến gen sửa chữa ghép cặp sai – dMMR) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 4%. Người bị viêm tụy di truyền do đột biến gen PRSS1, SPINK1 có nguy cơ bị ung thư tụy là 24–40%.
- Ung thư tụy có tính chất gia đình: Xác định khi trong gia đình có bố/mẹ – con hoặc anh/chị – em ruột cùng bị ung thư tụy. Đột biến của gen BRCA1, BRCA2 được phát hiện trong khoảng 13–19% bệnh nhân ung thư tụy có tính chất gia đình.
- Bệnh lý mạn tính ở tụy
Một số bệnh lý mạn tính làm tăng nguy cơ ung thư tụy gồm: Đái tháo đường: nhiều nghiên cứu cho thấy đái tháo đường và ung thư tụy có mối quan hệ mật thiết, vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả.
Viêm tụy mạn và bệnh xơ nang tụy cũng có thể là yếu tố nguy cơ gây ung thư tụy.
- Yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường cũng có thể là yếu tố gây nguy cơ ung thư tụy trong đó có thể đến: khói thuốc lá; Béo phì, ít vận động thể lực. Nghiện rượu....
Triệu chứng của ung thư tụy
Triệu chứng ung thư tụy ở giai đoạn sớm thường nghèo nàn, khó phát hiện. Khi bệnh tiến triển, triệu chứng lâm sàng khá đa dạng, thay đổi tùy vị trí khối u và mức độ lan rộng.
Theo thống kê, có khoảng 60–70% khối u nằm ở vùng đầu tụy. 20–25% khối u nằm ở thân/đuôi tụy. U chiếm toàn bộ thể tích tụy chiếm tỷ lệ rất thấp.
Các triệu chứng thường gặp của ung thư tụy là
- Đau bụng: Là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư tụy. Đau bụng thường xuất hiện 1–2 tháng trước khi phát hiện bệnh và tăng dần theo tiến triển. Ban đầu, đau thoáng qua vùng thượng vị, dễ nhầm với viêm dạ dày. Khi bệnh tiến triển, đau lan sang hai bên và/hoặc xuyên ra sau lưng. Đau thường nặng hơn sau khi ăn hoặc khi nằm ngửa, khiến người bệnh phải nằm tư thế cuộn tròn.
Đau ra sau lưng thường gặp khi khối u nằm ở vùng thân hoặc đuôi tụy. Đau bụng trong ung thư tụy thường tăng dần theo kiểu "vết dầu loang", nhưng cũng có trường hợp đau dữ dội đột ngột do u gây tắc ống tụy, dẫn đến viêm tụy cấp.
- Hội chứng tắc mật: Vàng da, nước tiểu sẫm màu. Vàng da trong ung thư tụy thường xuất hiện sớm ở u vùng đầu tụy, diễn tiến liên tục, tăng dần do u chèn ép ống mật chính, làm dịch mật từ gan không xuống được tá tràng.
- Đi ngoài phân sống: Do u cản trở men tụy xuống ruột non, khiến thức ăn không được tiêu hóa. Đây là nguyên nhân làm bệnh nhân suy kiệt nhanh, cần được bổ sung men tụy kịp thời.
- Các biểu hiện khác như: Suy nhược, sụt cân. chán ăn, nôn, tiêu chảy, đái tháo đường... ghi nhận cho thấy có khoảng 25% bệnh nhân ung thư tụy xuất hiện tiểu đường trước khi phát hiện ung thư, trong vòng dưới 2 năm.
Tóm lại: Ung thư tụy đặc biệt nguy hiểm. Người bệnh cần khám sức khỏe định kỳ hoặc đi khám ngay khi có dấu hiệu bất thường để phát hiện và điều trị kịp thời. Việc phát hiện sớm và điều trị đúng hướng mang lại hiệu quả tốt.
Nguyên tắc điều trị là đa mô thức (kết hợp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị…). Trong đó, phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.